BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang tháng 11 năm 2020
Trong tháng, Tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động nhằm kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như: Đăng cai tổ chức giải Marathon quốc tế “ Mekong Delta Marathon”; tổ chức Hội chợ Thương mại Công nghiệp; Cuộc thi Đầu bếp chuyên nghiệp đồng bằng sông Cửu Long; Hội thi Bánh dân gian Hậu Giang;…với quyết tâm khôi phục lại nền kinh tế sau tác động của dịch bệnh và thiên tai, Lãnh đạo Tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban ngành cùng chính quyền địa phương tăng cường các biện pháp xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư, đồng thời rà soát tình hình thiệt hại sản xuất của người dân do ảnh hưởng của đợt triều cường vừa qua, nhằm có biện pháp hỗ trợ kịp thời, ổn định sinh kế cho người dân. Nhờ vậy, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả nổi bật hơn so với những tháng trước. Cụ thể, kết quả hoạt động từng ngành, từng lĩnh vực như sau:
1. Tài chính, tín dụng
1.1. Tài chính
Ước tổng thu Ngân sách nhà nước tháng 11/2020 được 703,94 tỷ đồng, luỹ kế 9.155,50 tỷ đồng, đạt 118,93% dự toán Trung ương, đạt 91,49% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó: Trung ương trợ cấp được 311,13 tỷ đồng, luỹ kế được 3.721,74 tỷ đồng, đạt 91,74% dự toán Trung ương, đạt 90,43% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao; thu nội địa được 360 tỷ đồng, luỹ kế được 3.172,79 tỷ đồng, đạt 97,90% dự toán Trung ương và dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
Ước tổng chi Ngân sách địa phương tháng 11/2020 được 629,94 tỷ đồng, luỹ kế được 7.000,55 tỷ đồng, đạt 102,15% dự toán Trung ương giao, đạt 76,29% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó: Chi xây dựng cơ bản được 285,62 tỷ đồng, luỹ kế được 3.141,82 tỷ đồng, đạt 122,45% dự toán Trung ương giao, đạt 73,81% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao; chi thường xuyên được 344,32 tỷ đồng, luỹ kế được 3.787,48 tỷ đồng, đạt 90,73% dự toán Trung ương giao, đạt 78,79% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
1.2 Tín dụng ngân hàng
Đến ngày 31/10/2020, tổng vốn huy động toàn địa bàn được 15.558 tỷ đồng, giảm 1,08% so với cuối tháng 9/2020, tương ứng tăng trưởng 8,14% so với cuối năm 2019. Vốn huy động đáp ứng được 62,37% cho hoạt động tín dụng. Trong tổng vốn huy động thì khối Ngân hàng Thương mại nhà nước được 10.082 tỷ đồng (chiếm 64,80%); khối Ngân hàng Thương mại cổ phần được 4.860 tỷ đồng (chiếm 31,24%); Ngân hàng Chính sách xã hội được 575 tỷ đồng (chiếm 3,70%) và Quỹ tín dụng Nhân dân được 41 tỷ đồng (chiếm 0,26%). Hiện, lãi suất không kỳ hạn đến dưới 1 tháng phổ biến từ 0,1-0,2%/năm; lãi suất từ 01 tháng đến dưới 06 tháng ở mức 3,5-4,0%/năm; lãi suất từ 06 tháng đến dưới 12 tháng ở mức 4,9-5,1%/năm; lãi suất từ 12 tháng trở lên ở mức 6,0-6,5%/năm. Ước thực hiện đến cuối tháng 11/2020, tổng vốn huy động trên toàn địa bàn được 15.673 tỷ đồng, tăng trưởng 0,74% so với cuối tháng 10/2020, tương ứng tăng trưởng 8,95% so với cuối năm 2019.
Đến ngày 31/10/2020, tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn được 24.943 tỷ đồng, tăng trưởng 0,99% so với cuối tháng 9/2020, tương ứng tăng trưởng 6,64% so với cuối năm 2019. Trong tổng dư nợ thì khối Ngân hàng Thương mại nhà nước được 17.418 tỷ đồng (chiếm 69,83%); khối Ngân hàng Thương mại cổ phần được 4.876 tỷ đồng (chiếm 19,55%); Ngân hàng Chính sách xã hội được 2.605 tỷ đồng (chiếm 10,44%) và Quỹ tín dụng Nhân dân được 44 tỷ đồng (chiếm 0,18%). Lãi suất cho vay luôn được giữ ở mức ổn định, đối với các lĩnh vực ưu tiên lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam phổ biến là 5,0%/năm; cho vay trung, dài hạn ở mức 10 -11%/năm; các lĩnh vực khác lãi suất cho vay ngắn hạn từ 9,0 - 9,5%/năm; trung, dài hạn từ 10,5 - 13%/năm. Ước thực hiện đến cuối tháng 11/2020, dư nợ được 25.138 tỷ đồng, tăng trưởng 0,78% so với cuối tháng 10/2020, tương ứng tăng trưởng 7,47% so với cuối năm 2019.
Nợ quá hạn đến ngày 31/10/2020 là 643 tỷ đồng, chiếm 2,58% trên tổng dư nợ; nợ xấu là 398 tỷ đồng, chiếm 1,60% trên tổng dư nợ; nợ cần chú ý là 245 tỷ đồng, chiếm 38,10% trên tổng nợ quá hạn. Dự báo đến cuối tháng 11/2020, nợ xấu toàn địa bàn vẫn được kiểm soát ở mức an toàn theo mục tiêu đề ra.
2. Vốn đầu tư
Tính đến ngày 16/11/2020, kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2020 là 21.079,40 tỷ đồng, bao gồm các nguồn như sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: 2.857,39 tỷ đồng.
- Vốn Vay: 90,01 tỷ đồng.
- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước và Trung ương đầu tư trên địa bàn: 2.150 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn khác như: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà nước là: 15.982 tỷ đồng.
Ước tính tháng 11/2020, vốn đầu tư thực hiện được 1.914,96 tỷ đồng, bằng 123,58% so với cùng kỳ năm trước và bằng 103,45%[[1]] so với tháng trước.
Ước tính 11 tháng, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh thực hiện được 19.595,93 tỷ đồng, bằng 110,60% so với cùng kỳ năm trước và đạt 92,96% so với kế hoạch năm. Chia ra:
- Vốn ngân sách nhà nước thực hiện được 2.545,84 tỷ đồng, bằng 125,38% so với cùng kỳ năm trước và đạt 89,10% so với kế hoạch năm.
- Vốn vay thực hiện được 61,50 tỷ đồng, đạt 68,33% so với kế hoạch năm.
- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước và Trung ương đầu tư trên địa bàn thực hiện được 2.070,81 tỷ đồng, bằng 113,76% so với cùng kỳ năm trước và đạt 96,32% so với kế hoạch năm.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà nước có khối lượng thực hiện được 14.917,78 tỷ đồng, bằng 107,58% so với cùng kỳ năm trước và đạt 93,34% so với kế hoạch năm.
3. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong tháng, ngành Nông nghiệp tập trung chỉ đạo sản xuất lúa vụ thu đông 2020. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và kiểm tra vệ sinh thú y, phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong nông nghiệp. Ngoài ra còn không ngừng tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân về phòng chống cháy rừng. Tăng cường chỉ đạo công tác khắc phục thiệt hại do dịch bệnh. Hướng dẫn các địa phương áp dụng các biện pháp chăn nuôi heo an toàn sinh học để bảo vệ và phát triển tổng đàn hiện có. Kết quả cụ thể từng lĩnh vực như sau:
3.1. Nông nghiệp
Lúa thu đông, đến nay, toàn tỉnh gieo trồng được 43.076 ha, vượt 11,89% so với kế hoạch (kế hoạch 38.500 ha), so với cùng kỳ tăng 8,71% (bằng 3.451 ha). Hiện đã thu hoạch được 37.702 ha, tăng 6,64% (bằng 2.346 ha), ước năng suất trung bình đạt 52,98 tạ/ha, giảm 2,25% (bằng 1,22 tạ/ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước cả vụ được 228.217 tấn, tăng 6,26%[[2]] (bằng 13.449 tấn) so với cùng kỳ.
Mía niên vụ 2020, toàn tỉnh đã xuống giống được 5.909 ha, giảm 28,94%[[3]] (giảm 2.406 ha) so với cùng kỳ, mía trồng tập trung ở huyện Phụng Hiệp, thành phố Vị Thanh và thành phố Ngã Bảy. Hiện nay, mía đã thu hoạch được 2.583 ha.
Diện tích gieo trồng ngô, ước tính 11 tháng được 2.969 ha, so cùng kỳ giảm 6,06% (bằng 191 ha). Năng suất sơ bộ được 62,89 tạ/ha, tăng 4,78% (bằng 2,9 tạ/ha) so với cùng kỳ. Sản lượng được 18.668 tấn, giảm 1,56% (bằng 297 tấn) so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng khoai lang, ước tính 11 tháng được 28 ha, giảm 58,57% (bằng 40 ha) so cùng kỳ, do hiệu quả kinh tế thấp nên người dân chuyển đổi diện tích gieo trồng.
Diện tích gieo trồng cây rau, đậu các loại 11 tháng, ước tính được 21.511 ha, so với cùng kỳ tăng 14,25% (bằng 2.683 ha). Trong đó, diện tích gieo trồng tăng chủ yếu là cây rau các loại do chuyển đổi diện tích từ cây trồng mía sang.
Về tình hình dịch bệnh: Trong tháng, toàn tỉnh có 1.589 ha lúa nhiễm sinh vật hại (giảm1.214 ha so với tháng trước), trong đó có 22 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ phân bố hầu hết ở các huyện, thị, thành; sinh vật gây hại trên cây rau màu là 162 ha (giảm 69 ha so với tháng trước), chủ yếu là sâu tơ, sâu ăn tạp, các loại sâu ăn lá, rệp sáp, bọ trĩ, bọ nhảy,...với mức độ gây hại nhẹ. Nhìn chung, tình hình dịch bệnh đã và đang được ngăn chặn kịp thời. Ngành Nông nghiệp đã tổ chức tư vấn ngoài đồng ruộng cho nông dân về kỹ thuật canh tác và quản lý sinh vật gây hại trên cây trồng. Thường xuyên thăm đồng với bà con nông dân, vận động bà con thăm đồng, kịp thời phát hiện sinh vật gây hại, để có biện pháp quản lý kịp thời, nhằm bảo vệ năng suất cây trồng.
Tình hình gieo trồng và thu hoạch một số loại cây lâu năm chủ yếu của tỉnh ước tính đến tháng 11/2020 như sau:
- Cây mít: Diện tích được 6.966 ha, tăng 98,91% (bằng 3.464 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch được 41.906 tấn, tăng 87,90% (bằng 19.603 tấn). Diện tích cây mít tăng chủ yếu tập trung ở huyện Châu Thành, Phụng Hiệp và thành phố Ngã Bảy, do chuyển đổi diện tích từ cây trồng khác sang.
- Cây xoài: Diện tích được 3.555 ha, giảm 4,15% (bằng 154 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch được 12.673 tấn, tăng 3,85% so với cùng kỳ (bằng 470 tấn).
- Cây chuối: Diện tích được 2.602 ha, giảm 13,47% (bằng 405 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch được 27.678 tấn, tăng 5,71% so với cùng kỳ (bằng 1.495 tấn).
- Cây dứa (khóm): Diện tích được 2.727 ha, tăng 15,80% so với cùng kỳ (bằng 372 ha). Sản lượng thu hoạch được 25.965 tấn, tăng 4,13% so với cùng kỳ (bằng 1.029 tấn).
- Cây cam: Diện tích được 9.240 ha, giảm 13,99% so với cùng kỳ (bằng 1.503 ha). Sản lượng thu hoạch được 96.820 tấn, tăng 5,60% so với cùng kỳ (bằng 5.132 tấn).
- Cây bưởi: Diện tích được 1.596 ha, tăng 1,03% so với cùng kỳ (bằng 16 ha). Sản lượng thu hoạch được 9.989 tấn, tăng 4,10% so với cùng kỳ (bằng 393 tấn).
- Cây nhãn: Diện tích được 1.013 ha, tăng 15,66% so với cùng kỳ (bằng 137 ha). Sản lượng thu hoạch được 7.241 tấn, tăng 6,62% so với cùng kỳ (bằng 449 tấn).
3.2. Chăn nuôi
Ngành chức năng tiếp tục duy trì công tác tiêm phòng dịch bệnh ở đàn gia súc và dịch cúm trên gia cầm; tăng cường công tác kiểm tra ,giám sát chặt chẽ việc vận chuyển, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh. Ước tính đến tháng 11/2020, số đầu con gia súc, gia cầm cụ thể như sau:
- Đàn trâu: Hiện có 1.460 con, giảm 0,34% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng được 147 tấn, tương đương so với cùng kỳ.
- Đàn bò: Hiện có 3.681 con, tăng 3,69% (bằng 131 con) so với cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng được 202 tấn, tăng 15,34% so với cùng kỳ.
- Đàn lợn (heo): Hiện có 96.747 con (không tính lợn con chưa tách mẹ) tăng 12,07% (bằng 10.423 con) so với cùng kỳ. Trong đó, lợn thịt được 84.663 con, tăng 12,29% (bằng 9.263 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng được 17.838 tấn, giảm 15,37%[[4]] (bằng 3.239 tấn).
- Đàn gia cầm: Hiện có 4.510 ngàn con, tăng 2,18%[[5]] (bằng 96 ngàn con) so với cùng kỳ. Trong đó, đàn gà được 1.434 ngàn con, tăng 3,91% (bằng 54 ngàn con). Sản lượng trứng gia cầm được 140.981 ngàn quả, tăng 4,28% so với cùng kỳ (bằng 5.789 ngàn quả).
3.3. Lâm nghiệp
Tình hình sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc và bảo vệ rừng. Công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát, khai thác rừng đảm bảo đúng quy định.
Tính từ đầu năm đến nay, diện tích rừng trồng mới tập trung ước được 412 ha, tăng 0,57% (bằng 2,3 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng gỗ khai thác ước được 14.081 m3, tăng 1,31% (bằng 182 m3) so với cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác ước được 68.102 ste, tăng 1,10% (bằng 740 ste) so với cùng kỳ.
3.4. Thủy sản
Diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh 11 tháng, ước tính được 8.102 ha, tăng 4,22%[[6]] (bằng 328 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích nuôi đã thu hoạch được 7.250 ha, tăng 1,97% (bằng 140 ha).
Tổng sản lượng thủy sản 11 tháng, ước tính được 71.098 tấn, tăng 3,36%[[7]] (bằng 2.310 tấn) so với cùng kỳ. Trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng 68.517 tấn, tăng 3,52% (bằng 2.332 tấn); sản lượng thủy sản khai thác được 2.581 tấn, giảm 0,83% (bằng 22 tấn).
4. Tình hình sản xuất công nghiệp
Ước tính tháng 11/2020, giá trị sản xuất công nghiệp: Tính theo giá so sánh 2010, được 2.751,50 tỷ đồng, tăng 12,95% so với tháng trước và tăng 9,22% so với cùng kỳ; tính theo giá thực tế, được 4.520,48 tỷ đồng, tăng 14,12%[[8]] so với tháng trước và tăng 28,96% so với cùng kỳ.
Ước tính 11 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp: Tính theo giá so sánh 2010, được 26.160,75 tỷ đồng, tăng 7,02% so với cùng kỳ và đạt 80,15% so với kế hoạch năm; tính theo giá thực tế, được 40.163,05 tỷ đồng, tăng 15,66% so với cùng kỳ và đạt 86,01% so với kế hoạch năm. Nguyên nhân là do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng 99,08% trong tổng giá trị toàn tỉnh, tăng 15,71%[[9]] so với cùng kỳ, nên ước giá trị sản xuất công nghiệp tăng.
Đối với chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Dự tính tháng 11/2020, IIP tăng 4,29% so với tháng trước và tăng 12,40% so với cùng kỳ. Trong đó:
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tăng 4,32% so với tháng trước và tăng 12,39% so với cùng kỳ. Cụ thể một số ngành như sau:
+ Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 11,08% so với tháng trước và tăng 3,86% so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do Công ty Cổ phần Thủy sản Minh Phú, với sản phẩm chính là tôm đông lạnh, quy mô của doanh nghiệp hoạt động trong ngành này lớn nhất tỉnh. Trong thời gian vừa qua doanh nghiệp đã cải tiến máy móc, thiết bị và thực hiện tốt các yêu cầu của đối tác trong chế biến như: ghi nhật ký nuôi trồng thủy sản, nhật ký chế biến, nhập kho, xuất kho,… theo quy định của Bộ thương mại Hoa Kỳ (DOC). Vì vậy, doanh nghiệp đã ký được nhiều hợp đồng mới, nên chỉ số sản xuất tháng này tăng so với tháng trước và cùng kỳ.
+ Ngành sản xuất đồ uống giảm 0,22% so với tháng trước và tăng 39,79% cùng kỳ. Nguyên nhân giảm so với tháng trước là do Công ty TNHH Number One Hậu Giang, bảo trì lại máy móc, thiết bị theo kế hoạch trong hệ thống công nghệ được cập nhật phiên bản cải tiến mới nhất từ hãng GEA giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả hơn, tiết kiệm nhiên liệu sản xuất, để bắt đầu hoạt động mạnh trong những tháng cuối năm phục vụ thị trường tiêu thụ cả nước. Vì vậy, chỉ số sản xuất giảm so với tháng trước. Ngoài ra, còn có Công Ty TNHH Mtv Masan Brewery Hậu Giang, với sản phẩm chính là bia Sư Tử Trắng, đã tạo được thương hiệu, doanh nghiệp không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cũng đã ký hợp đồng với chuỗi hệ thống siêu thị rộng khắp cả nước và giá bán thấp hơn các loại bia khác nên ngày càng được người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn sử dụng nhiều hơn trước.
+ Ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 37,41% so với tháng trước và giảm 0,73% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do Công ty TNHH Giấy Lee & Man Việt Nam với sản phẩm chính là giấy cuộn và bìa giấy. Trong tháng 10 doanh nghiệp ngừng hoạt động vài ngày để sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống máy móc, thiết bị. Vì vậy, sản lượng sản xuất tăng so với tháng trước nhưng giảm nhẹ so với cùng kỳ.
- Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: giảm 3,37% so với tháng trước và tăng 4,63% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do Công ty Điện lực đã cung cấp đủ điện, an toàn phục vụ phát triển kinh tế xã hội, hạn chế tối đa không để tình trạng mất điện, đảm bảo nhu cầu sử dụng cho người dân và các doanh nghiệp được hoạt động liên tục. Tuy nhiên, hiện nay đã vào mùa mưa nên người dân cũng hạn chế sử dụng các đồ dùng, trang thiết bị gia đình bằng điện trong sinh hoạt, nhất là sử dụng máy điều hòa. Vì thế, sản lượng truyền tải và phân phối điện giảm 2,81 triệu kwh, tương ứng giảm 3,87% so với tháng trước và tăng 5,47% so với cùng kỳ.
- Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: tăng 4,23% so với tháng trước và tăng 21,11% so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng là do Công ty Cổ phần Cấp Thoát nước – Công trình Đô thị Hậu Giang đã hoàn thiện và khởi công mới các tuyến đường ống dẫn nước đến các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh và khai thác thêm các nguồn nước ngầm, để đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch phục vụ tốt việc sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân. Vì vậy, sản lượng sản xuất nước sạch sinh hoạt tháng 11 tăng 8,2 ngàn m3 tương ứng tăng 7,49% so với tháng trước và tăng 23,68% so với cùng kỳ.
Tính chung 11 tháng, IIP ước tính tăng 7,72%[[10]] so với cùng kỳ. Trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,70%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,93%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,54% so với cùng kỳ.
5. Hoạt động thương mại, dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa, doanh thu và dịch vụ
Bước qua tháng 11, tỉnh Hậu Giang đăng cai tổ chức giải Marathon quốc tế “Mekong Delta Marathon” thu hút hơn 7.119 vận động viên tham gia, trong đó có 47 vận động viên quốc tế đến từ 14 quốc gia. Đặc biệt là các hoạt động lễ hội của Tuần lễ Lễ hội Văn hóa - Ẩm thực - Thể thao tại khu vực Quảng trường Hòa Bình, thành phố Vị Thanh như: Hội chợ Thương mại Công nghiệp; Lễ hội trái cây tỉnh Hậu Giang lần đầu tiên được tổ chức; Cuộc thi Đầu bếp chuyên nghiệp đồng bằng sông Cửu Long lần thứ ba; Hội thi Bánh dân gian Hậu Giang lần thứ hai, thu hút đông đảo người dân địa phương, du khách và những người đến tham gia giải chạy Mekong Delta Marathon 2020. Đây là sự kiện quan trọng góp phần không nhỏ làm doanh thu thương mại, dịch vụ tăng cao so với tháng trước.
Ước tính tháng 11/2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng được 4.216,58 tỷ đồng (Trong đó, doanh thu chi nhánh của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh là 380,96 tỷ đồng), so với thực hiện tháng trước bằng 106,99% và so với cùng kỳ năm trước bằng 114,83%. Chia ra:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính được 3.146,34 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 105,97%[[11]] và so với cùng kỳ năm trước bằng 111,63%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước tính được 734,06 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 114,24%[[12]] và so với cùng kỳ năm trước bằng 135,43%.
- Doanh thu dịch vụ khác thực hiện được 336,18 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 101,96%[[13]] và so với cùng kỳ năm trước bằng 107,91%.
Ước tính 11 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng được 36.132,81 tỷ đồng (Trong đó, chi nhánh của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh là 4.016,54 tỷ đồng), so với cùng kỳ bằng 100,66% và so với kế hoạch năm đạt 91,03%. Chia ra:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa thực hiện được 27.647,14 tỷ đồng so với cùng kỳ bằng 101,99%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành thực hiện được 5.426,97 tỷ đồng so với cùng kỳ bằng 94,78%. Cụ thể: Ngành lưu trú được 98,95 tỷ đồng, giảm 11,59% so cùng kỳ; ngành ăn uống được 5.328,02 tỷ đồng, giảm 5,10% so cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ khác thực hiện được 3.058,69 tỷ đồng, so với cùng kỳ bằng 99,89%.
Dự tính cả năm 2020 hoạt động thương mại, dịch vụ có tốc độ tăng trưởng thấp do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và thời tiết không thuận lợi để sản xuất, kinh doanh, nên giá trị không tăng nhiều so với cùng kỳ. Vì vậy, trong những tháng cuối năm cần thực hiện tốt hơn nữa công tác tổ chức hoạt động hội chợ, sự kiện, xúc tiến thương mại và một số công tác cần thiết khác đảm bảo kích cầu, nhằm phát triển tiềm năng thế mạnh của địa phương, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân góp phần thực hiện hoàn thành kế hoạch đề ra.
5.2. Tình hình xuất nhập khẩu
Ước tính tháng 11/2020, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp được 97.004 nghìn USD, so với thực hiện tháng trước bằng 107,10% và so với cùng kỳ năm trước bằng 125,74%. Chia ra:
- Xuất khẩu ước tính được 64.363 nghìn USD, so với tháng trước bằng 106,90% và so với cùng kỳ năm trước bằng 112,14%. Mặc dù, tình hình dịch bệnh CoVID-19 trên thế giới còn đang diễn biến phức tạp và có chiều hướng tăng trở lại ở các nước Châu Âu và Mỹ so với các tháng trước. Một số quốc gia trong Liên minh Châu Âu (EU) đã bắt đầu tái áp dụng các biện pháp phong tỏa trong nước để ngăn dịch bệnh lây lan. Tuy vậy, theo dự báo trong những tháng cuối năm là thời điểm diễn ra nhiều lễ hội nên nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là mặt hàng lương thực, thực phẩm có thể không giảm mà còn tăng rất cao ở thị trường các nước. Nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu và có tỷ trọng cao nhất trên địa bàn là thủy hải sản chế biến các loại được dự đoán sẽ có kim ngạch xuất đi tăng nhiều nhất. Vì vậy, trong tháng tới giá trị xuất khẩu có thể sẽ tăng.
- Nhập khẩu ước tính được 32.641 nghìn USD, so với tháng trước bằng 107,48% và so với cùng kỳ năm trước bằng 165,28%.
Ước tính 11 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng thực hiện được 931.766 nghìn USD so với cùng kỳ bằng 105,25% và so với kế hoạch năm đạt 89,25%. Chia ra:
- Xuất khẩu ước tính được 556.592 nghìn USD, so với cùng kỳ bằng 105,28% và so với kế hoạch năm đạt 78,84%.
- Nhập khẩu ước tính được 321.384 nghìn USD, so với cùng kỳ bằng 106,48% và so với kế hoạch năm đạt 117,29%.
- Uỷ thác xuất khẩu ước tính được 1.996 nghìn USD, tăng cao so với cùng kỳ bằng 162,28% và so với kế hoạch năm vượt 99,60%
- Dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng ước tính được 51.794 nghìn USD so với cùng kỳ năm trước bằng 96,74% và so với kế hoạch năm đạt 82,21%.
Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu đang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và tăng giá trị trong những năm tiếp theo. Sự tác động mạnh mẽ và tích cực của Hiệp định Thương mại tự do EVFTA mang lại nhiều cơ hội lớn, tạo cú hích mạnh mẽ cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng thị trường, dễ dàng phát triển và hòa nhập. Mặt khác, mới đây Chính phủ Việt Nam cùng với các nước trong khối ASEAN cùng với Nhật Bản, Hàn Quốc, Austraylia, NewZiland và Trung Quốc đã thực hiện ký kết Hiệp định RCEP. Khi hiệp định chính thức có hiệu lực sẽ mang lại thêm nhiều cơ hội hơn nữa cho các doanh nghiệp của Việt Nam có thể hòa nhập sâu rộng vào thị trường thế giới, giúp các doanh nghiệp có thể phát triển các chuỗi giá trị cung ứng bền vững, dễ dàng tìm kiếm sự hợp tác đầu tư thương mại trong tương lai và đặc biệt có thể dễ dàng mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như: Thủy sản, da, giày và dệt may,... sang thị trường các nước có nhiều tiềm năng này, góp phần tích cực đẩy nhanh hoạt động xuất nhập khẩu và làm tăng giá trị xuất khẩu chung.
5.3. Vận tải hàng hóa và hành khách
Ước tổng doanh thu vận tải, kho bãi tháng 11/2020, được 95,90 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước bằng 89,97%. Trong đó, đường bộ thực hiện được 32,57 tỷ đồng bằng 87,34% so với cùng kỳ, đường thủy thực hiện được 34,07 tỷ đồng bằng 87,08% so với cùng kỳ. Hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính chuyển phát được 29,26 tỷ đồng bằng 96,95% so với cùng kỳ.
Ước tổng doanh thu vận tải, kho bãi thực hiện 11 tháng, được 973,19 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước bằng 92,72%. Trong đó, đường bộ thực hiện được 336,21 tỷ đồng bằng 85,34% so với cùng kỳ, đường thủy thực hiện được 360,03 tỷ đồng bằng 84,39% so với cùng kỳ. Hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính chuyển phát được 276,95 tỷ đồng bằng 120,91% so với cùng kỳ.
5.3.1. Vận chuyển, luân chuyển hàng hóa
Ước thực hiện tháng 11/2020, toàn tỉnh vận chuyển được 637,88 nghìn tấn hàng hóa các loại (47.208,81 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 99,50% (101,65%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 93,87% (90,13%). Chia ra:
- Đường bộ thực hiện được 135,52 nghìn tấn (8.969,67 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 100,24% (101,60%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 93,19% (97,46%).
- Đường sông thực hiện được 502,36 nghìn tấn (38.239,14 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 99,31% (101,66%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 94,06% (88,56%).
Ước thực hiện 11 tháng, toàn tỉnh vận chuyển được 6.695,41 nghìn tấn hàng hóa các loại (472.632,11 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ bằng 94,63% (91,98%). Chia ra:
- Đường bộ thực hiện được 1.522,24 nghìn tấn (88.701,60 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ bằng 96,59% (97,08%).
- Đường sông thực hiện được 5.173,16 nghìn tấn (383.930,51 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ bằng 94,07% (90,87%).
5.3.2. Vận chuyển, luân chuyển hành khách
Ước thực hiện tháng 11/2020, toàn tỉnh thực hiện được 3.133,74 nghìn lượt hành khách (40.249,82 nghìn HK.km), so với tháng trước bằng 102,20% (103,05%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 93,30% (89,21%). Chia ra:
- Đường bộ vận chuyển được 897,39 nghìn lượt hành khách (28.130,05 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 101,81% (103,45%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 80,89% (89,30%).
- Đường sông vận chuyển được 2.236,35 nghìn lượt hành khách (12.119,78 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 102,36% (102,11%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 99,43% (89,02%).
Ước thực hiện 11 tháng, toàn tỉnh vận chuyển được 55.898,79 nghìn lượt hành khách (428.177,34 nghìn HK.km) so với cùng kỳ bằng 82,01% (82,07%). Chia ra:
- Đường bộ thực hiện được 32.432,37 nghìn lượt hành khách (298.050,70 nghìn HK.km) so với cùng kỳ bằng 74,99% (79,33%).
- Đường sông thực hiện được 23.466,43 nghìn lượt hành khách (130.126,63 nghìn HK.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 94,20% (89,13%).
6. Các vấn đề về xã hội
6.1. Giáo dục
Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo tập trung vào hoạt động chuyên môn của các ngành học, cấp học như sau:
- Giáo dục tiểu học - mầm non: Xây dựng các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, hướng dẫn tổ chức hội thi, chuyên đề, hội thảo; tiêu chí thi đua năm học 2020 - 2021. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đối với giáo dục tiểu học.
- Giáo dục trung học - Giáo dục thường xuyên: Thẩm định kế hoạch năm học 2020-2021 của các Phòng Giáo dục và Đào tạo (cấp Trung học cơ sở); các trường Trung học phổ thông, Trung học phổ thông chuyên, Phổ thông dân tộc nội trú. Hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên tham gia bồi dưỡng trực tuyến và hoàn thành mô đun 1 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán tham gia bồi dưỡng trực tuyến và trực tiếp mô đun 2, 3. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh năm học 2020-2021.
6.2. Tình hình văn hóa, thể thao
Trong tháng, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện công tác cổ động trực quan phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị như: Kỷ niệm 80 năm ngày Nam Kỳ khởi nghĩa, chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp và tiếp tục tuyên truyền phòng, chống dịch Covid -19, kết quả đã treo 25 băng rôn, 2.000 cờ các loại, in và lắp đặt 1.340 m2 pano các loại, 62 buổi phóng thanh cổ động. Các Đội Tuyên truyền lưu động trong tỉnh biểu diễn chương trình nghệ thuật quần chúng, kịch bản tuyên truyền lưu động phục vụ nhân dân với 93 buổi, thu hút 46.970 lượt người xem.
Về hoạt động thư viện: Trong tháng, hệ thống Thư viện tỉnh và huyện, thị xã, thành phố đã phục vụ 87.525 lượt người, với 175.050 lượt tài liệu, sách báo, cấp được 400 thẻ bạn đọc; triển lãm 500 quyển sách chủ đề về Đảng, Bác Hồ, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội Hậu Giang; trưng bày tại Thư viện tỉnh 338 quyển sách về kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc 18/11, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11,....
Về hoạt động bảo tồn - bảo tàng và phát huy giá trị di sản văn hóa: Triển lãm ảnh 08 cuộc phục vụ các sự kiện như: Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Hậu Giang lần thứ V năm 2020 và Lễ công bố các hệ thống thông tin, trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh; Chương trình nghệ thuật chào mừng sau Đại hội Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Hội nghị bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân 3 cấp trên địa bàn tỉnh. Khách đến xem triển lãm và tham quan các di tích, nhà truyền thống huyện, phòng truyền thống các xã văn hóa được 20.725 lượt người.
Sự nghiệp thể dục thể thao: Tổ chức thành công giải vô địch Võ cổ truyền tỉnh Hậu Giang năm 2020. Tham gia có gần 200 vận động viên đến từ 7 đơn vị: Vị Thanh, Vị Thủy, Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, thị xã Long Mỹ và huyện Long Mỹ; phối hợp tổ chức thành công giải Marathon quốc tế “Mekong Delta Marathon” tỉnh Hậu Giang năm 2020; tham gia các giải toàn quốc: Vòng chung kết giải Bóng chuyền hạng A toàn quốc năm 2020 tại Bến Tre; vô địch các câu lạc bộ mạnh Bắn cung năm 2020 tại Sóc Trăng; vô địch cử tạ thanh thiếu niên quốc gia năm 2020 tại Hà Nội, kết quả đạt 02 Huy chương đồng; vô địch cờ vua trẻ xuất sắc toàn quốc năm 2020 tại Quảng Ninh, kết quả đạt 01 Huy chương vàng; vô địch các câu lạc bộ Judo toàn quốc năm 2020 tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả đạt 01 Huy chương bạc và 02 Huy chương đồng.
Sự nghiệp du lịch: Tổ chức các hoạt động trong chuỗi sự kiện Giải Marathon quốc tế tỉnh Hậu Giang năm 2020: Tham gia gian hàng quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Hậu Giang tại Hội chợ Thương mại Công nghiệp, Hội thi đầu bếp chuyên nghiệp đồng bằng sông Cửu Long lần thứ III, khu vực Hậu Giang và Hội thi Bánh dân gian tỉnh Hậu Giang lần thứ II năm 2020.
6.3. Lao động và an sinh xã hội
Trong tháng, giải quyết việc làm và tạo việc làm mới cho 1.241 lao động, đạt 107,9% kế hoạch năm.
Đến thời điểm báo cáo, lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp đã đào tạo được 10.772 lao động, đạt 165% kế hoạch năm. Trong đó:
- Đào tạo Trung cấp, Cao đẳng: đã tuyển sinh được 527 học viên cho năm học 2020-2021 (Trường Cao đẳng Luật Miền Nam 67 học viên; Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang 460 học viên).
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Lĩnh vực phi nông nghiệp (đào tạo nghề cho doanh nghiệp) được 91 lớp với 2.245 học viên (trong đó có 07 lớp đào tạo tại doanh nghiệp với 175 học viên); lĩnh vực nông nghiệp đào tạo được 57 lớp với 1.425 học viên.
- Đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an được 352 thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an có thẻ học nghề năm 2020.
Lĩnh vực người có công với cách mạng: Trong tháng tiếp nhận mới 137 hồ sơ các loại. Đã xét giải quyết 150 hồ sơ. Trong đó, đạt 112 hồ sơ; không đạt 38 hồ sơ. Còn lại 70 hồ sơ đang tiếp tục xem xét, giải quyết. Gửi 2.369 mẫu sinh phẩm hài cốt liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Hậu Giang về Cục Người có công để thực hiện phân tích ADN xác định danh tính liệt sĩ.
Lĩnh vực Bảo trợ xã hội - Trẻ em và Bình đẳng giới: Thực hiện trợ cấp hàng tháng cho 32.424 đối tượng bảo trợ xã hội với số tiền 12.196,71 triệu đồng. Hỗ trợ mai táng phí cho 143 trường hợp với số tiền 772,2 triệu đồng, hỗ trợ đột xuất cho 08 trường hợp với số tiền 91 triệu đồng; tổ chức 11 lớp tập huấn cho 839 em học sinh các Trường tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh về kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại; phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em năm 2020.
Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội: Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nội bộ và ra dân được 82 cuộc với 2.797 lượt người tham dự. Tổ chức tuyên truyền, phòng chống ma túy trong học đường được 07 trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên địa bàn huyện có 460 học sinh và giáo viên cùng dự; tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh tại thời điểm báo cáo là 1.519 người; số người bán dâm có hồ sơ quản lý là 93 người; số người nghiện đang có mặt tại cơ sở cai nghiện là 206 người.
6.4. Y tế
Trong tháng, có 11 ca mắc mới bệnh sốt xuất huyết, giảm 03 ca so với tháng trước, cộng dồn là 137 ca, giảm 441 ca so với cùng kỳ; bệnh tay chân miệng có 62 ca mắc mới, tăng 15 ca so với tháng trước, cộng dồn là 139, giảm 482 ca so với cùng kỳ; bệnh sởi, bệnh viêm gan do virut, quai bị, bệnh dịch lạ và các bệnh truyền nhiễm khác chưa ghi nhận ca mắc.
Số trẻ dưới 1 tuổi được miễn dịch đầy đủ trong tháng là 921 trẻ, cộng dồn là 10.482 trẻ, đạt 92,45%; tiêm sởi mũi 2 trong tháng là 946 trẻ, cộng dồn là 10.255 trẻ, đạt 90,09%; tiêm ngừa uốn ván trên thai phụ (VAT2 (+)TP) trong tháng là 930 thai phụ, cộng dồn là 9.809 thai phụ, đạt 86,51%. Số nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng 01 ca, cộng dồn là 72 ca (giảm 51 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.818 ca (người còn sống 1.213 người); số bệnh nhân AIDS phát hiện trong tháng 00 ca, cộng dồn là 15 ca (giảm 05 ca với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.043 ca; số bệnh nhân tử vong do AIDS trong tháng 00 ca, cộng dồn là 19 ca (giảm 01 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 604 ca. Số người hiện đang điều trị Methadone là 62 người, tổng số bệnh nhân điều trị ARV là 835 người.
Kết quả thực hiện khám chữa bệnh đến tháng 11/2020: Tổng số lần khám là 168.391 lượt, cộng dồn là 1.825.944 lượt, đạt 90,42% kế hoạch, giảm 3,07% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú là 12.462 lượt, cộng dồn là 96.300 lượt, đạt 76,09% kế hoạch, giảm 9,79% so với cùng kỳ. Ngày điều trị trung bình là 5,82 ngày, giảm 0,18 ngày so với cùng kỳ. Tổng số tai nạn ngộ độc, chấn thương là 9.279 trường hợp, giảm 1.362 trường hợp so với cùng kỳ.
Chữa bệnh bằng Y học dân tộc: Tổng số khám bệnh là 21.583 lượt, cộng dồn là 241.544 lượt, chiếm tỷ lệ 13,23% tổng số lượt khám chữa bệnh chung, giảm 8,06% so với cùng kỳ.
Trong thời gian tới, Sở Y tế tiếp tục triển khai chiến dịch phòng, chống dịch bệnh; tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh chủ động, hạn chế tối đa số ca mắc mới. Chủ động phòng chống các bệnh dịch xâm nhập từ bên ngoài, tăng cường công tác giám sát, phát hiện sớm, dập dịch kịp thời, không để dịch bệnh lớn xảy ra; từng bước kiểm soát các yếu tố có hại đến sức khỏe liên quan đến môi trường, an toàn thực phẩm, lối sống và hành vi của người dân. Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế tốc độ tăng nhanh tỷ số giới tính khi sinh, khuyến khích sinh đủ 2 con. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh thực phẩm, đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm (trên 30 người mắc) trên địa bàn tỉnh.
6.5. Tình hình thực hiện an toàn giao thông
Trong tháng 11/2020, theo số liệu của Ban An toàn giao thông trên địa bàn tỉnh xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông (đường bộ 10 vụ, đưởng thủy 01 vụ), làm chết 11 người (đường bộ 10 người, đưởng thủy 01 người) và không có người bị thương. So với tháng trước tăng 06 vụ (đường bộ tăng 05 vụ, đường thủy 01 vụ), số người chết tăng 05 người (đường bộ tăng 04 người, đường thủy 01 người) và số người bị thương tương đương. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 06 vụ (đường bộ tăng 05 vụ, đường thủy tăng 01 vụ), số người chết tăng 08 người (đường bộ tăng 07 người, đường thủy tăng 01 người) và số người bị thương giảm 02 người (tập trung ở đường bộ).
Tính chung 11 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra tổng cộng 63 vụ tai nạn giao thông (đường bộ 61 vụ, đường thủy 02 vụ), làm chết 49 người (đường bộ 47 người, đường thủy 02 người) và làm bị thương 20 người (tập trung ở đường bộ). So với cùng kỳ năm trước giảm 15 vụ (tập trung đường bộ), số người chết giảm 21 người (tập trung đường bộ) và số người bị thương tương đương với cùng kỳ.
6.6. Tình hình môi trường, thiên tai và phòng, chống cháy, nổ
Ngành chức năng tiếp tục giám sát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở có thông tin phản ánh để kịp thời xử lý theo quy định. Tính đến tháng 11/2020, ngành chức năng phát hiện 49 vụ vi phạm môi trường và đã xử lý với tổng số tiền xử phạt là 527 triệu đồng.
Về tình hình thiên tai:
- Sạt lở: Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 49 điểm (huyện Châu Thành 42 điểm; huyện Châu Thành A 03 điểm; thành phố Ngã Bảy 04 điểm). So với cùng kỳ tăng 03 điểm (năm 2019 là 46 điểm). Tổng chiều dài 1.244,5 m, diện tích mất đất 5.954,5 m2. Ước tổng thiệt hại 2.577 triệu đồng. So với cùng kỳ năm 2019 (1.035,7 m) tăng 208,8 m, diện tích mất đất năm 2019 (5.640,7 m2) tăng 313,8 m2, thiệt hại năm 2019 (2.317,9 triệu đồng) tăng 259,1 triệu đồng.
- Dông lốc: Nhà sập 72 căn (thành phố Vị Thanh 15 căn; huyện Châu Thành 01 căn; huyện Châu Thành A 02 căn; huyện Vị Thủy 04 căn; huyện Long Mỹ 12 căn; huyện Phụng Hiệp 15 căn; thị xã Long Mỹ 17 căn, thành phố Ngã Bảy 06 căn). Tốc mái: 264 căn (thành phố Vị Thanh 47 căn; huyện Châu Thành 03 căn; huyện Châu Thành A 10 căn; huyện Vị Thủy 15 căn; huyện Long Mỹ 41 căn; huyện Phụng Hiệp 101 căn; thị xã Long Mỹ 17 căn; thành phố Ngã Bảy 30 căn), ước thiệt hại 4.559,5 triệu đồng. Trong đó: 01 trường hợp sét đánh chết phường Thuận An, thị xã Long Mỹ, tốc mái 02 nhà kho, đỗ ngã 1.174 cây các loại như: mít, cóc, xoài. So với cùng kỳ thiệt hại năm 2019 (2.755,7 triệu đồng) tăng 1.803,8 triệu đồng.
Về công tác phòng, chống cháy, nổ luôn được các ngành chức năng quan tâm thực hiện, định kỳ có kiểm tra, hướng dẫn người dân, các cơ sở kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Mặc dù được quan tâm thực hiện tốt nhưng tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 5 vụ cháy, may mắn không thiệt hại về người, ước tổng tài sản thiệt hại khoảng 854 triệu đồng./.
[[1]] Nguyên nhân vốn đầu tư thực hiện tăng so với tháng trước là do các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; các Chủ đầu tư phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh và các đơn vị có liên quan khẩn trương giải quyết kiến nghị của người dân trong việc giải phóng mặt bằng, nhanh chóng phê duyệt phương án bồi thường, đảm bảo tiến độ thi công dự án theo quy định.
[[2]] Sản lượng lúa tăng chủ yếu do diện tích xuống giống tăng. Các ngành chức năng đánh giá tác động của dịch Covid-19 vào thời điểm tháng 4 và sau giãn cách xã hội vừa qua đã tạo cơn lốc xuất khẩu lúa gạo, làm giá lúa gạo tăng mạnh, bà con nông dân phấn khởi tăng cường sản xuất nhằm tăng thêm thu nhập.
[[3]] Diện tích gieo trồng giảm là do chi phí cao, giá mía thấp nên một số diện tích mía kém hiệu quả đã chuyển đổi sang cây trồng khác.
[[4]] Do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu phi, đến nay vừa mới tái đàn nên sản lượng giảm so với cùng kỳ.
[[5]] Đàn gia cầm tăng là do ngành thú y thực hiện tốt công tác tiêm phòng, quản lý, giám sát dịch bệnh, dịch cúm gia cầm không để xảy ra trên địa bàn tỉnh; giá cả biến động theo hướng tăng, người chăn nuôi có lãi nên đầu tư tái đàn, mở rộng quy mô sản xuất.
[[6]] Do cá thả nuôi ruộng sớm và nhiều hơn cùng kỳ, hộ nuôi có lợi nhuận, kỹ thuật nuôi được quan tâm nhiều hơn.
[[7]] Sản lượng tăng chủ yếu là sản lượng nuôi trồng, do diện tích tăng và giá bán cao hơn năm trước (đặc biệt là tình hình nuôi lươn rất có hiệu quả và phát triển mạnh) nên tác động làm tăng sự tập trung đầu tư của hộ nuôi thủy sản.
[[8]] Nguyên nhân là do Công ty TNHH Giấy Lee&Man Việt Nam sau thời gian ngưng hoạt động để bảo trì máy móc, thiết bị đã trở lại hoạt động bình thường nên sản lượng sản xuất tăng so với tháng trước. Đặc biệt, Công ty cổ phần Thủy sản Minh Phú tăng sản lượng sản xuất để phục vụ nhu cầu thị trường ở các nước nhập khẩu nhân dịp Noel và Tết Dương lịch sắp đến. Bên cạnh đó, tăng một phần là do Công ty cổ phần mía đường Cần Thơ đã đi vào hoạt động theo niên vụ mía năm 2020-2021.
[[9]] Do có sự đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành tăng như: Sản xuất đồ uống tăng 154,16%, chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 29,41%, sản xuất giày dép tăng 22,77%,…
[[10]] Nguyên nhân tăng là do có sự đóng góp của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành như: Sản xuất đồ uống tăng 200,48%, In sao chép bản ghi các loại tăng 24,15%, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 5,64%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 4,97%,… Đặc biệt, Công ty cổ phần Thủy Sản Minh Phú trong tháng 11 đã tăng sản lượng sản xuất để phục vụ nhu cầu thị trường nhân các dịp lễ, tết sắp đến.
[[11]] Nguyên nhân do hầu hết doanh thu các nhóm hàng đều tăng so với tháng trước, cụ thể một số nhóm tăng cao như: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 12,59%, nhóm hàng may mặc tăng 10,44%, nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 5,59%,… do mưa, bão, triều cường dâng cao ảnh hưởng đến sản xuất nên làm cho giá cả các mặt hàng lúa, gạo, rau củ, trái cây vẫn còn ở mức cao, bên cạnh đó nhu cầu mua sắm trang phục, giày và đồ thể thao chuyên dụng phục vụ chạy Mekong Delta Marathon 2020 tăng mạnh.
[[12]] Trong đó: Dịch vụ lưu trú tăng 26,90%, dịch vụ ăn uống tăng 14,02%. Do trong tháng diễn ra Giải Mekong Delta Marathon và các lễ hội đã thu hút rất đông du khách các nơi về tham dự, tham quan, giải trí và thưởng thức ẩm thực nên nhu cầu lưu trú và ăn uống tăng cao so với tháng trước.
[[13]] Cụ thể một số dịch vụ tăng so với tháng trước như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 9,89%, dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 8,19%, dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 5,59%, dịch vụ y tế và hoạt động trợ tăng 8,8%.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH HẬU GIANG
Địa chỉ: Số 05 Đường Điện Biên Phủ, Phường 5, TP. Vị Thanh, Hậu Giang,
Trưởng Ban Biên Tập: Thiều Vĩnh An, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang
Điện thoại: 0293.3878991 - Fax: 0293.3878991 - Email: Haugiang@gso.gov.vn
© 2018 Thiết kế bởi: Trung tâm CNTT-TT Hậu Giang